LỄ THẤT TỊCH – GIẢI OAN CHO CHÈ ĐẬU ĐỎ 


Lễ Thất Tịch hay còn gọi là Ngày ông Ngâu – bà Ngâu (mùng 7 tháng 7 âm lịch), đã tồn tại trong văn hóa của người Việt Nam từ xưa chứ không phải mới du nhập như nhiều người lầm tưởng.

Trên thực tế, ăn chè đậu đỏ vào ngày Thất tịch hoàn toàn không phải là tập tục lâu đời bắt nguồn từ Trung Quốc. Loại “đậu đỏ” được xem là biểu trưng cho Thất tịch tại Trung Quốc vốn tên là đậu tương tư.
Đậu tương tư có kích thước nhỏ, chỉ cỡ đầu ngón tay út, dáng thon thon như hình trái tim, vỏ bóng. Do hạt đậu có màu đỏ đặc trưng khó phai, ít bị hư hại, lại rắn chắc nên được xem như biểu trưng cho tình yêu chân thành, thuần khiết.
Tại Trung Quốc, đậu tương tư thường được kết thành vòng tay, dây đeo hoặc bỏ vào lọ thủy tinh, túi vải nhỏ rồi trang trí cho thật đẹp để làm vật kỉ niệm hay quà tặng đối phương. Ở một số nơi, người ta còn để đậu tương tư dưới gối sau khi kết hôn để nguyện cầu tình nghĩa vợ chồng bền lâu.

Ở Trung Quốc vào ngày này người ta thường ăn: Mì vân (Mì mây – 云面), Xảo quả (巧果), Táo đỏ (红枣), kẹo xảo tô (巧酥),…

Cứ đến ngày 7 tháng 7 âm lịch hàng năm những nam thanh, nữ tú, những đôi trai gái yêu nhau sẽ kéo nhau đến chùa làm Lễ Thất Tịch.
Ngày Thất Tịch được cho là một ngày mang nhiều ý nghĩa sâu sắc và theo quan niệm dân gian thì ngày lễ này có một số điều cần tránh như: Không nên làm đám cưới, xây dựng nhà cửa,…
Từ vựng về chủ đề Thất Tịch
七夕节 [qīxì jié]: lễ Thất Tịch.
乞巧节 [qǐqiǎo jié]: lễ Khất Xảo.
情人节 [qíngrén jié]: tết tình nhân.
习俗 [xísú]: phong tục.
传统 [chuántǒng]: truyền thống.
祝福 [zhùfú]: chúc phúc.
浪漫 [làngmàn]: lãng mạn.
阴历 [yīnlì]: âm lịch.
鹊桥 [quèqiáo]: cầu Hỷ Thước.
银河 [yínhé]: ngân hà.
织女星 [zhīnǚxīng]: sao Chức Nữ.
牛郎星 [niúlángxīng]: sao Ngưu Lang.
民间故事 [mínjiān gùshì]: câu chuyện dân gian.
穿针乞巧 [chuān zhēn qǐqiǎo]: xâu kim Khất Xảo.
吃巧果 [chī qiǎoguǒ]: ăn Xảo quả.
拜织女 [bài zhīnǚ]: bái Chức Nữ.
月老庙 [yuèlǎo miào]: miếu Nguyệt lão.
果盘 [guǒpán]: mâm hoa quả.
供品 [gòngpǐn]: đồ cúng.
郎才女貌 [Lángcáinǚmào]: trai tài gái sắc.
情有独钟 [Qíngyǒudúzhōng]: tình yêu duy nhất.
天长地久 [Tiānchángdìjiǔ]: thiên trường địa cửu.
百年好合 [Bǎiniánhǎohé]: trăm năm hòa hợp.
永结同心 [Yǒngjiétóngxīn]: vĩnh kết đồng tâm.
MỘT VÀI CÂU CHÚC PHÚC NGÀY LỄ THẤT TỊCH:
1. 平淡的生活需要添加浪漫,孤独的心需要爱的陪伴,牛郎织女相会于银河两岸,知心爱人幸福相伴。
Cuộc sống bình thường cần thêm sự lãng mạn, người cô đơn cần có người bầu bạn, Ngưu Lang Chức Nữ hội ngộ bên bờ Ngân Hà, người có tình sống hạnh phúc bên nhau.
2. 银河两岸,织女牛郎,遥遥相对。每年七夕,抬头可见,喜鹊架桥,情人团圆。祝单身的收到缘分将至,恋人收到情场如意,已婚者收到家庭甜蜜。
Hai bờ Ngân Hà, Ngưu Lang Chức Nữ, xa xôi cách biệt. Thất Tịch mỗi năm, ngẩng đầu nhìn lên, Hỷ Thước bắc cầu, tình nhân đoàn viên. Chúc những người đơn thân duyên phận sẽ đến, những người yêu nhau mọi điều như ý, những người đã kết hôn gia đình hạnh phúc.
3. 当星河都在变迁,你我却仍天各一边。但请相信,纵使万水千山,日日夜夜对你的思念从未曾改变。
Ngân Hà dù đã đổi thay, chúng ta lại vẫn cách xa. Nhưng hãy tin rằng, dù cho khó khăn gian khổ, ngày tháng đằng đẵng, tâm ý đối với người vẫn không thay đổi.
————————————–
Địa chỉ: số 11, ngõ 10, Ngô Gia Tự-Khai Quang-Vĩnh Yên-Vĩnh Phúc

![Có thể là hình minh họa về một hoặc nhiều người, mọi người đang đứng và văn bản cho biết 'TRI TAM 七夕节 Qixì jié [ngày 7 tháng 7 âm lịch] Lá Thất Tịch'](https://scontent.fhph1-1.fna.fbcdn.net/v/t39.30808-6/296744929_906137580342504_7328290005695004742_n.jpg?_nc_cat=110&ccb=1-7&_nc_sid=730e14&_nc_ohc=r7e1fcMKru4AX8vV4gn&tn=5L2eOnFTVQdFDGQq&_nc_ht=scontent.fhph1-1.fna&oh=00_AT9FLZVux6w9Q-UNfZKOTHXqLDbsIUoHxT0o46Kg8BsatA&oe=62F04C7E)