Rất nhiều bạn học tiếng Trung hay bị nhầm lẫn giữa TRỢ TỪ NGỮ KHÍ “的” VÀ TRỢ TỪ KẾT CẤU “的”. Vì vậy, NGOẠI NGỮ PHƯƠNG LAN sẽ giúp các bạn phân biệt cách sử dụng của 2 trợ từ này nhé!
TRỢ TỪ NGỮ KHÍ “的” | TRỢ TỪ KẾT CẤU “的” |
1. Sau “的”không thể thêm danh từ tương ứng
Ví dụ: 他是回来的,你不用着急。 Tā shì huílái de, nǐ bùyòng zhāojí. Anh ấy sẽ về thôi, cậu không cần lo lắng.
|
1. Sau “的”có thể thêm các danh từ tương ứng
Ví dụ: 他是开车的(人) 。 Tā shì kāichē de (rén) Anh ấy là người lái xe.
|
2. Khi bỏ đi “是、的”, ý nghĩa cơ bản của câu không thay đổi
Ví dụ: 把房间打扫干干净净的。 Bǎ fángjiān dǎsǎo gàngànjìngjìng de. Dọn dẹp nhà cửa sạch sẽ.
把房间打扫干干净净: ý nghĩ cơ bản của câu không thay đổi, chỉ là ngữ khí của câu có sự thay đổi, nên “的”là trợ từ ngữ khí. |
2. Khi bỏ đi “是、的”, ý nghĩa của câu có thay đổi
Ví dụ: 这本书是新出版的。 Zhè běn shū shì xīn chūbǎn de. Cuốn sách này mới được xuất bản.
这本书新出版: câu trở thành câu trần thuật, chứ không phải dùng để quy loại cho chủ ngữ nữa, ý nghĩa của câu, cơ bản có sự thay đổi, nên “的”là trợ từ kết cấu. |
3. Nếu động từ trong câu là “是”thì ở hình thức phủ định, “不”đứng sau “是”
Ví dụ: 那样说是不可以的。 Nàyàng shuō shì bù kěyǐ de. Không thể nói như vậy được. |
3. Nếu động từ trong câu là “是”thì ở hình thức phủ định, “不” đứng trước “是”
Ví dụ: 那辆新车不是他的。 Nà liàng xīnchē bùshì tā de. Chiếc xe mới đó không phải của anh ấy. |