Hán ngữ 3 bài 38: Kính của tôi hỏng rồi – 我的眼镜摔坏了

Hán ngữ 3 bài 38: Kính của tôi hỏng rồi

Phần đầu tiên của hán ngữ 3 bài 38 là phần bài đọc. Chúng ta cùng bắt đầu nhé!

I. 课文 – Bài đọc (hán ngữ 3 bài 38)

1. 我们的照片洗好了– Ảnh của chúng ta đã rửa xong rồi

(玛丽和麦克在看刚洗好的照片。。。)

( Mary và mike đang xem ảnh mới rửa xong….)

玛丽:我们在长城照的照片洗好了吗?

Mǎlì: Wǒmen zài chángchéng zhào de zhàopiàn xǐ hǎole ma?

Mary: ảnh chúng ta chụp ở Trường Thành rửa xong chưa?

麦克:洗好了。

Màikè: Xǐ hǎole.

Mike: Rửa xong rồi.

玛丽:照得怎么样?快让我看看。

Mǎlì: Zhào dé zěnme yàng? Kuài ràng wǒ kàn kàn.

Mary: Chụp như thế nào? Mau để tớ xem xem.

麦克:这些照得非常好,张张都很漂亮。 这些照得不太好。

Màikè: Zhèxiē zhào dé fēicháng hǎo, zhāng zhāng dōu hěn piàoliang. Zhèxiē zhào dé bù tài hǎo.

Những tấm này chụp rất đẹp, tấm nào cũng rất xinh. Những tấm này chụp không được đẹp lắm.

玛丽:这张也没照好,人照小了,一点也不清楚。你看看这张,眼睛都闭上了,象睡着一样。

Mǎlì: Zhè zhāng yě méi zhào hǎo, rén zhào xiǎole, yīdiǎn yě bù qīngchǔ. Nǐ kàn kàn zhè zhāng, yǎnjīng dōu bì shàng le, xiàng shuì zhe yīyàng.

Mary: Tấm này chụp cũng không đẹp, người quá nhỏ rồi, không ngay ngắn chút nào. Cậu xem tấm này xem, mắt nhắm cả lại rồi, giống như đang ngủ ấy.

麦克:这张怎么样?

Màikè: Zhè zhāng zěnme yàng?

Mike: Tấm này thế nào?

玛丽:不怎么样。洗得不太好,颜色深了一点儿。这两张洗得最好,象油画一样。

Mǎlì: Bù zěnmeyàng. Xǐ dé bù tài hǎo, yánsè shēn le yīdiǎn er. Zhè liǎng zhāng xǐ dé zuì hǎo, xiàng yóuhuà yīyàng.

Mary: Chẳng ra làm sao. Rửa không được đẹp, màu hơi đậm chút. Hai tấm này rửa được nhất, giống như tranh sơn dầu vậy.

麦克:在放大两张吧。

Màikè: Zài fàngdà liǎng zhāng ba.

Mike: Vậy phóng to 2 tấm nhé.

玛丽:放成多大的?放大一倍怎么样?

Mǎlì: Fàng chéng duōdà de? Fàngdà yī bèi zěnme yàng?

Mary: Phóng to bằng nào? Phóng to gấp đôi có được không?

麦克:放成十公分的就行了。

Màikè: Fàng chéng shígōng fēn de jiùxíngle.

Mike: Phóng10cm là được rồi.

2. 我的眼镜摔坏了 – Kính mắt của tôi hỏng rồi

(一个下雪的早上,在办公室里,两个人在说城市交通问题。。。)

( Một buổi sáng tuyết rơi, tại văn phòng làm việc có 2 người đang nói về vấn đề giao thông của thành phố…)

小白:哎呀,差点儿迟到。

Xiǎo bái: Āiyā, chàdiǎn er chídào.

Tiểu Bạch: ài ya, suýt thì đến muộn.

小黄:是开车来的吗?

Xiǎo huáng: Shì kāichē lái de ma?

Tiểu Hoàng: Lái xe tới à?

小白:是,一下雪就堵车,又碰上一起交通事故,我的车在路上整整堵了三十分钟。

Xiǎo bái: Shì, yīxià xuě jiù dǔchē, yòu pèng shàng yīqǐ jiāotōng shìgù, wǒ de chē zài lù shàng zhěngzhěng dǔ le sān shí fēnzhōng.

Tiểu Bạch: Ừ, vừa có tuyết rơi thì tắc đường, lại gặp một sự cố giao thông, xe của tôi tắc ở trên đường đúng 30 phút.

小黄:你的眼镜怎么了?

Xiǎo huáng: Nǐ de yǎnjìng zěnme le ?

Tiểu Hoàng: Mắt kính của anh làm sao thế?

小白:别提了,今天倒霉得很。我刚出门就摔了一跤,眼镜也掉在地上摔坏了。

Xiǎo bái: Biétí le, jīntiān dǎoméi dé hěn. Wǒ gāng chūmén jiù shuāi le yī jiāo, yǎnjìng yě diào zài dìshàng shuāi huài le.

Tiểu Bạch: Đừng nhắc nữa, hôm nay rất đen đủi. Tôi vừa mới ra khỏi cửa đã bị ngã một cái, kính cũng bị rơi xuống đất vỡ hỏng rồi.

小黄:几点从家里出来的?

Xiǎo huáng: Jǐ diǎn cóng jiālǐ chū lái de?

Tiểu Hoàng: Mấy giờ từ nhà đi thế?

小白:六点钟就从家里出来了,你看快八点了才到。

Xiǎo bái: Liù diǎn zhōng jiù cóng jiālǐ chūlái le, nǐ kàn kuài bā diǎn le cái dào.

Tiểu Bạch: 6 giờ đúng liền từ nhà đi rồi, cậu xem sắp tám giờ rồi mới tới.

小黄:所以,我还是愿意骑车上班,骑车能保证时间,还可以锻炼身体。

Xiǎo huáng: Suǒyǐ, wǒ háishì yuànyì qí chē shàngbān, qí chē néng bǎozhèng shíjiān, hái kěyǐ duànliàn shēntǐ.

Tiểu Hoàng: Vì thế nên tôi vẫn nguyện đạp xe đi làm, đạp xe có thể bảo đảm thời gian và còn có thể rèn luyện sức khỏe.

小白:可是,你别忘了,骑车的人太多,有的人又 不遵守交通规则,也是造成拥挤的主要原因之一。今天的事故就是一辆自行车引起的。

Xiǎo bái: Kěshì, nǐ bié wàngle, qí chē de rén tài duō, yǒu de rén yòu bù zūnshǒu jiāotōng guīzé, yěshì zàochéng yǒngjǐ de zhǔyào yuányīn zhī yī. Jīntiān de shìgù jiù shì yī liàng zìxíngchē yǐnqǐ de.

Tiểu Bạch: Nhưng cậu đừng quên, Người đạp xe rất nhiều, có người lại không tuân thủ luật giao thông, đây cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra sự chen chúc. Sự cố hôm nay cũng là do một chiếc xe đạp gây ra.

小黄:有汽车的人也一年比一年多,城市交通是一个大问题。我看最好还是赶快发展地铁。

Xiǎo huáng: Yǒu qìchē de rén yě yī nián bǐ yī nián duō, chéngshì jiāotōng shì yīgè dà wèntí. Wǒ kàn zuì hào hái shì gǎnkuài fāzhǎn dìtiě.

Tiểu Hoàng: Người có xe ô tô mỗi năm một nhiều, giao thông thành phố là một vấn đề lớn. Tôi thấy tốt nhất là mau chóng phát triển tàu điện ngầm.

Chắc hẳn sau khi đọc xong phần bài đọc của bài 38 hán ngữ 3, sẽ có ít nhiều các từ vựng mà các bạn chưa biết. Hãy cùng theo dõi phần từ mới phía dưới nhé!

II.  生词:Từ mới

  1. 照   – zhào      – ( chiếu )     – chụp
  2. 洗     – xǐ        – ( tẩy )      – rửa, giặt
  3. 闭     – bì      – ( bể )        – nhắm, đóng
  4. 油画   – yóuhuà     – ( du họa )       – tranh sơn dầu
  5. 放大     – fàngdà     – ( phóng đại )         – phóng to
  6. 倍     – bèi     – ( bội )        – lần
  7. 公分     – gōngfēn   – ( công phần )      – cm
  8. 差(一)点儿   – chà (yī ) diǎnr     – ( sai nhất điểm nhi )      – kém một chút, suýt
  9. 碰     – pèng     – ( bảng )       – va, chạm , gặp, đâm
  10. 起   – qǐ      – ( khởi )        – vụ
  11. 事故   – shìgù      – ( sự cố )         – sự cố
  12. 整   – zhěng      – ( chinh )        – đúng, tròn , chẵn
  13. 眼镜   – yǎnjìng     – ( nhãn kính )       – kính, mắt kính
  14. 别提了   – biétíle    – ( biệt đề liễu )        – đừng nhắc nữa
  15. 倒霉   – dǎoméi     – ( đảo mai )        – đen đủi, xui xẻo
  16. 摔跤   – shuāi jiāo     – ( suất giao )       – ngã, té
  17. 摔   – shuāi      – ( suất )         – rơi, ném, quăng
  18. 掉   – diào     – ( tiêu )        – rơi
  19. 地上   – dìshang    – ( địa thượng )     – mặt đất
  20. 上班   – shàngbān    – (  thượng ban )     – đi làm
  21. 下班   – xiàbān      – ( hạ ban )      – tan làm
  22. 保证     – bǎozhèng      – ( bảo chứng )      – bảo đảm, can đảm
  23. 遵守     – zūnshǒu       – ( tuân thủ )      – tuân thủ
  24. 规则   – guīzé      – ( quy tắc )       – quy tắc, luật
  25. 造成   – zàochéng      – ( tạo thành )        – tạo ra, gây ra
  26. 主要   – zhǔyào         – ( chủ yếu )       – chủ yếu, chính
  27. 拥挤     – yōngjǐ         – ( ủng tê )         – chen chúc, chật trội
  28. 原因   – yuányīn       – ( nguyên nhân )      – nguyên nhân
  29. 之一   – zhī yī       – ( chi nhất )            – một trong những
  30. 引起   – yǐnqǐ         – ( dẫn tới )         – gây ra, dẫn tới
  31. 赶快     – gǎnkuài     – ( cảm khoái )      – mau gấp, nhanh
  32. 发展   – fāzhǎn       – ( phát triển )       – phát triển

III.  注释:Chú thích

1. 不怎么样

Ý nghĩa của 不怎么样 là không tốt. Biểu thị không vừa ý.

2. “Hình dung từ + 了 (一)点儿”

“Hình dung từ + 了 (一)点儿” Biểu thị so sánh với một tiêu chuẩn nào đó, mức độ không thích hợp. Biểu thị không hài lòng.

VD: 这本书贵了一点儿(Zhè běn shū guì le yīdiǎnr):Quyển sách này hơi đắt một chút.

3. 别提了

Ý nghĩa của cụm từ 别提了 là đừng nói nữa, đừng nhắc nữa. Biểu thị người hoặc sự vật làm cho người ta cảm thấy không hài lòng hoặc là không vui, làm cho người nói không muốn nhắc đến. Có ngữ khí cảm thán.

4. 差(一)点儿 :Suýt

Biểu thị một sự việc không tốt nào đó suýt chút nữa sẽ xảy ra, người nói vui mừng vì điều đó. Động từ phía sau dùng ở hình thức khẳng định hoặc phủ định thì ý nghĩa đều giống nhau, đều chưa từng xảy ra.

差一点+ động từ = 差一点 + 没+ động từ

VD1: 今天早上我差一点儿迟到 = 今天早上我差一点儿没迟到 ( 都没迟到)

VD2: 昨天我差丢钱包 =  昨天我差一点儿没丢钱包 ( 没丢钱包)

Nếu là việc tốt, khi động từ phía sau 差一点dùng hình thức phủ định thì biểu thị ý nghĩa cuối cùng đã thực hiện được, có ý chúc mừng.

VD: 我差一点儿没上飞机 (上了):Tôi suýt chút nữa thì không lên được máy bay.

Khi động từ dùng hình thức khẳng định thì biểu thị cuối cùng không thực hiện được, mang ý nghĩa tiếc nuối

VD: 我差一点儿考上大学 (没考上):Tôi suýt chút nữa thì thi đỗ đại học.

5. 倒霉得很

Phó từ 很 làm bổ ngữ biểu thị mức độ cao.

VD1: 今天倒霉得很 (Jīntiān dǎoméi dé hěn):hôm nay thật đen đủi.

VD2: 听说北京的冬天冷得很 (Tīng shuō běijīng de dōngtiān lěng dé hěn):Nghe nói mùa đông ở Bắc Kinh lạnh lắm.

6. Lượng từ 起

起 + 事故: Để chỉ một sự cố, một va chạm nào đó

一起事故: Một sự cố

一起交通事故:Một sự cố giao thông

7. 赶快 và 马上

赶快 Chỉ có thể dùng với người.

VD:  你赶快来吧,我已经等很久了(Nǐ gǎnkuài lái ba, wǒ yǐjīng děng hěnjiǔ le):Cậu mau tới đi, tớ đợi lâu lắm rồi.

马上 Có thể dùng cả cho người và vật

VD1: 你马上来吧,老师已经等很久了(Nǐ mǎshàng lái ba, lǎoshī yǐjīng děng hěnjiǔ le):Cậu tới đây ngay đi, thầy đợi cậu lâu lắm rồi.

VD2: 电影马上开始了(Diànyǐng mǎshàng kāishǐ le):Bộ phim lật tức bắt đầu rồi.

IV.  语法:Ngữ pháp ( Hán ngữ 3 bài 38 )

1. Câu biểu thị ý nghĩa bị động

Trong tiếng Hán, chủ ngữ của câu có thể là đối tượng thực hiện ra động tác hoặc cũng có thể là đối tượng chịu sự tác động của động tác. Loại thứ nhất gọi là câu chủ động, loại thứ hai gọi là câu bị động. Khi nhấn mạnh hoặc nói rõ đối tượng của động tác như thế nào thì có thể dùng câu bị động. Hình thức kết cấu của câu bị động là :

CT: S(bị động)+ V (mang ý bị động)+ thành phần khác

VD1: 他的写字得真不错

VD2: 我的护照找到了吗?

Chú ý:

Chủ ngữ phải là người hoặc vật xác định

Câu thuộc loại trung tính, mô tả tình huống bị động của chủ ngữ, không có ý tốt xấu khen chê.

Không được thay đổi trật tự giữa chủ ngữ bị động và động từ.

2. Lượng từ lặp lại

Trong tiếng Hán, danh lượng từ và động lượng từ đều có thể sử dụng hình thức lặp lại, biểu thị ý nghĩa là “ mỗi” .

VD1: 这些照片张张照得都很好。

VD2: 我们班的同学个个都很努力。

3. 一年比一年: Mỗi năm một

一年比一年 làm trạng ngữ, nói rõ sự tăng dần trong mức độ biến hóa của sự vật theo thời gian. Còn có thể nói là “一天比一天”

VD1: 有汽车的人一年比一年多(Yǒu qìchē de rén yī nián bǐ yī nián duō):Người có ô tô mỗi năm một nhiều.

VD2: 来中国以后,我一天比一天胖(Lái zhōngguó yǐhòu, wǒ yītiān bǐ yītiān pàng):Sau khi tới Trung Quốc, tôi mỗi ngày một béo lên.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *