TỔNG HỢP CÁC CẤU TRÚC “VÌ…NÊN” TRONG TIẾNG HÀN
Người học tiếng Hàn thường gặp khó khăn với nhiều cấu trúc ngữ pháp giống nhau, dùng để diễn đạt cùng một ý. Cụm từ “Vì … nên” chính là ví dụ điển hình cho điều này, với nhiều biến thể khiến người học khó phân biệt và nhớ toàn bộ cách dùng. Vậy nên, hãy cùng Bomi tìm hiểu và ghi nhớ ngay những ngữ pháp này nhé!
1. A/V-아/어/여서 (Vì…nên)
Cấu trúc ngữ pháp A/V-아/어/여서 được sử dụng nhiều trong cả văn nói và văn viết.
Dùng để liên kết 2 mệnh đề nguyên nhân-kết quả. Mệnh đề trước là nguyên nhân, lí do cho mệnh đề sau.
Thường kết hợp vế sau với các từ chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi: 반갑다, 고맙다, 죄송하다, 미안하다.
Trước 아/어/여 서 không được chia thì quá khứ “았/었/였” và tương lai “겠”.
Sau 아/어/여 서 không được chia đuôi mệnh lệnh, đề nghị“(으)세요”, “(으)ㅂ시다”, “아/어 주세요”, “(으)ㄹ까요,…
Gốc động từ / tính từ kết thúc bằng nguyên âm ㅏ/ ㅗ | +아서 살다 ⇒ 살아서 가깝다 ⇒ 가까워서 오다 ⇒ 와서 |
Gốc tính từ/động từ kết thúc bằng nguyên âm khác ngoài ㅏ hoặc ㅗ | +어서 읽다 ⇒ 읽어서 늦다 ⇒ 늦어서 크다 ⇒ 커서 |
Gốc tính từ/động từ kết thúc bằng 하다 | +여서 ⇒ 해서 친절하다 ⇒ 친절해서 요리하다 ⇒ 요리해서 사랑하다 ⇒ 사랑해서 |
Danh từ kết thúc bằng phụ âm (patchim) | +이어서 hoặc +이라서 학생 ⇒ 학생이어서 선생님 ⇒ 선생님이라서 |
Danh từ kết thúc bằng nguyên âm | +여서 hoặc +라서 숙제 ⇒ 숙제여서 의사 ⇒ 의사라서 |
Ví dụ:
- 오늘은 비가 와서 집에 있어요. Vì hôm nay trời mưa nên tôi ở nhà.
- 시간이 없어서 만화책을 못 읽었어요. Vì không có thời gian nên không đọc được truyện tranh.
- 학생이어서 돈이 많이 없어요. Vì là học sinh nên không có nhiều tiền.
2. A/V-(으)니까 (Vì…nên)
Cấu trúc ngữ pháp A/V + (으)니까 được sử dụng phổ biến trong văn nói.
Diễn tả nguyên nhân khách quan hoặc đưa ra lý do cụ thể. Chủ yếu diễn tả lý do mà người nói cũng biết đến. Không thể kết hợp với các cụm từ chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi 반갑다, 고맙다, 감사하다, 미안하다.
Trước (으)니까 có thể kết hợp được với thì quá khứ.
Vế trước có thể kết hợp với thì tương lai để tạo thành dạng: (으) ㄹ거니까 và (으) ㄹ 테니까
Sau mệnh đề (으)니까 có thể sử dụng đuôi câu mệnh , cầu khiến: “-(으)십시오, -(으)ㅂ시다, -(으)ㄹ까요”.
Gốc động từ / tính từ kết thúc bằng nguyên âm hoặc ㄹ | +니까 오다 ⇒ 오니까 살다 ⇒ 사니까 즐기다 ⇒ 즐기니까 |
Gốc động từ / tính từ kết thúc bằng phụ âm (patchim) | +(으)니까 읽다 ⇒ 읽으니까 좋다 ⇒ 좋으니까 덥다 ⇒ 더우니까 |
Danh từ | +(이)니까 겨울이다 ⇒ 겨울이니까 사람이다 ⇒ 사람이니까 월요일이다 ⇒월요일이니까 |
Ví dụ:
- 길이 막히니까 지하철을 탑시다. Vì đường tắc nên hãy đi tàu điện ngầm.
- 한국에서 살았으니까 한국말을 잘해요. Vì đã sống ở Hàn Quốc nên tôi giỏi tiếng Hàn
3. A/V-기 때문에, N-때문에 (do,vì…nên)
Ngữ pháp A/V-기 때문에, N-때문에 được sử dụng nhiều trong văn viết . Diễn tả nguyên nhân và lý do cho kết quả ở mệnh đề phía sau. Không thể kết hợp với các cụm từ chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi.
Vế trước có của 기 때문에 có thể sử dụng thì quá khứ và tương lai.
기 때문에 không thể kết hợp với câu mệnh lệnh hoặc thỉnh dụ.
Động từ / Tính từ | +기 때문에 복잡하다 ⇒ 복잡하기 때문에 |
Danh từ | +때문에 (Tại/vì…) 아기 ⇒ 아기 때문에 |
Danh từ | +이기 때문에 (Vì là…) 학생 ⇒ 학생이기 때문에 |
Ví dụ:
- 늦었기 때문에 저녁식사를 놓쳤어요. Vì đã muộn nên tôi bỏ bữa tối.
- 비 때문에 놀러 가지 못해요: Vì mưa nên tôi không thể đi chơi.
- 학생이기 때문에 공부를 열심히 해야 돼요. Vì là học sinh nên phải học chăm chỉ.
4. V-느라고 (Vì mãi…nên)
Ngữ pháp -느라고 thể hiện mệnh đề trước là nguyên nhân, lý do dẫn đến kết quả ở mệnh đề sau.
Mệnh đề trước thường mải mê (tiêu tốn thời gian) làm hành động nào đó, dẫn đến mệnh đề sau là kết tiêu cực. Có thể sử dụng cấu trúc này dưới dạng -느라.
Mệnh đề sau thường đi với những cụm từ như 힘들다, 피곤하다, 고생하다, 바쁘다, 정신이 없다, 시간이 없다…)
Chỉ kết hợp với động từ. Động từ đứng trước –느라고 là những động từ yêu cầu thời gian, sức lực, ý chí của chủ thể hành động. Mệnh đề trước thường mải mê (tiêu tốn thời gian) làm hành động nào đó, dẫn đến mệnh đề sau là kết tiêu cực. Có thể sử dụng cấu trúc này dưới dạng -느라.
Ví dụ:
- 아침에 늦잠을 자 느라고 아침밥을 못 먹었어요. (Vì sáng ngủ dậy muộn nên không thể ăn cơm sáng)
- 운전하느라고 전화를 못 받았어요. (Vì lái xe nên đã không thể nhận điện thoại)
5. V-는 바람에 (Vì)
Cấu trúc V-는 바람에 bao gồm mệnh đề trước là lý do cho kết quả ở mệnh đề sau. Thường là lý do hoặc tình huống nào đó phát sinh ngoài dự kiến gây ảnh hưởng tiêu cực đến vế sau.
Cấu trúc này chỉ kết hợp với động từ, không kết hợp với tính từ.
Nếu muốn kết hợp với tính từ thì phải chuyển sang dạng 아/어 지다.
날씨가 추운 바람에 감기에 걸렸어요. (x) → 날씨가 추워지는 바람에 감기에 걸렸어요. (o)
Vì mô tả lý do đã xảy ra rồi nên mệnh đề sau luôn luôn phải chia quá khứ. Và không thể kết hợp được với câu mệnh lệnh hay thỉnh dụ.
감기에 걸리는 바람에 약속을 취소해야 될 것 같아요 (x) → 감기에 걸리는 바람에 약속을 취소했어요 (o)
Ví dụ:
- 서둘러서 나오는 바람에 지갑을 놓고 나왔어요. (Vì vội vàng đi ra ngoài nên tôi đã để quên ví).
- 갑자기 비가 오는 바람에 옷이 다 젖었어요. (Vì đột nhiên trời mưa nên áo ướt hết rồi).
6. A/V-(으)ㄴ/는 탓에 (Vì)
Bản chất của 탓 có nghĩa là lý do hoặc nguyên nhân gây ra tình huống tiêu cực nào đó. Chính vì thế, cấu trúc này được dùng để nêu ra lý do, nguyên nhân, biện hộ, quy trách nhiệm cho một tình huống không tốt nào đó.
HIỆN TẠI:
V + 는 탓에
A + (으) 」 탓에
QUÁ KHỨ:
V+(으)ㄴ 탓에
A+ 았/었던 탓에
Ví dụ:
- 어제 술을 많이 마신 탓에 오늘 아침에 머리가 아팠어요. (Vì hôm qua uống nhiều rượu nên sáng nay tôi đau đầu quá).
- 스트레스를 많이 받는 탓에 건강이 안 좋아졌어요. (Vì bị stress nên sức khỏe tôi không được tốt).
7. A/V-고 해서 (Vì)
Cấu trúc này bao gồm mệnh đề trước nêu ra một trong những lý do, nguyên nhân cho mệnh đề sau. Người nói dùng cấu trúc này để đưa ra nguyên nhân chính cho hành động của mình. Nhưng ngụ ý rằng còn nguyên nhân khác nữa nhưng không liệt kê ra.
Cấu trúc này có thể sử dụng dưới dạng N도 V—고 해서 và A/V—기도 하고 해서.
Khi sử dụng dưới hình thức N도 A/V—고 N도 A/V—고 해서 hoặc A/V-기도 하고 A/V—기도 해서 cấu trúc này chỉ hai lý do tiêu biểu trong nhiều lý do gây ra kết quả ở mệnh đề sau.
Ví dụ:
- 몸에 안 좋고 해서 담배를 끊었어. (Vì không tốt cho cơ thể nên tôi đã bỏ hút thuốc).
- 피곤하고 해서 약속을 취소했습니다. (Tôi mệt nên hủy cuộc hẹn).
8. A/V- (으)므로 (Vì)
Cấu trúc này được sử dụng để thể hiện nguyên nhân, lý do, căn cứ cho mệnh đề sau. Chủ yếu được dùng trong văn viết hoặc các tình huống mang tính nghi thức như diễn thuyết, thuyết trình.
V/A + (으)므로 : vì, do….
N + (이)므로 : vì là…
Ví dụ:
다리를 꼬고 앉거나 비스듬히 기대앉으면 척추가 비뚤어지므로 좋지 않다. (Nếu ngồi bắt chéo chân hoặc ngồi tựa lệch thì cột sống sẽ bị vẹo nên không tốt).
선호가 아무 말도 안 하고 가만히 있었으므로 모두들 그가 화가 났다고 생각했다. (Vì Seon-ho không nói lời nào mà ngồi yên lặng nên mọi người nghĩ rằng anh ấy đã tức giận).
9. A/V-길래 (Vì)
Cấu trúc này được sử dụng khi người nói muốn thể hiện nguyên nhân, lý do hoặc căn cứ ở mệnh đề trước dẫn đến hành động ở mệnh đề sau. Cấu trúc này có nghĩa nguyên nhân hoặc căn cứ hành động không liên quan đến người nói hoặc do tình huống bên ngoài tác động. Thường được sử dụng nhiều trong văn nói.
A/V | N | |
Quá khứ | -았/었길래 | -였/이였길래 |
Hiện tại | -길래 | -(이)길래 |
Dự đoán | -겠길래 | -(이)겠길래 |
Ví dụ:
- 태풍이 와서 바람이 심하게 불길래 약속을 취소하고 집에 있었어요. (Vì có bão, gió thổi to nên tôi đã hủy hẹn và ở nhà).
- 날씨가 덥길래 에어컨을 틀었어요. (Tôi đã mở điều hòa vì trời nóng).
10. 는 통에 (Do, vì)
Cấu trúc được sử dụng để thể hiện nguyên nhân hay lý do ở mệnh đề trước gây ra kết quả mang tính tiêu cực ở mệnh đề sau. Thường được sửu dụng khi sự việc ở mệnh đề sau xảy ra trong tình trạng bị áp lực hoặc khó khăn phức tạp. Chỉ sử dụng với động từ.
Ví dụ:
- 남편은 항상 밤 늦게나 집에 오는 통에 아이들 자는 얼굴만 보기 일쑤이다. (Chồng thường đi làm về đêm muộn vì thế nên chỉ luôn nhìn thấy gương mặt con khi con đang ngủ).
- 모기가 밤새도록 날아다니는 통에 한숨도 못 잤어요. (Muỗi bay cả đêm nên tôi không chợp mắt được 1 chút nào).
11. A/V-기에 (Vì)
Cấu trúc này được sử dụng khi người nói muốn thể hiện nguyên nhân, lý do hoặc căn cứ ở mệnh đề trước dẫn đến hành động ở mệnh đề sau. Cấu trúc này có nghĩa nguyên nhân hoặc căn cứ hành động không liên quan đến người nói hoặc do tình huống bên ngoài tác động. Thường được sử dụng nhiều trong văn nói.
A/V | N이다 | |
Quá khứ | 았/었기에 | 였/이었기에 |
Hiện tại | 기에 | (이)기에 |
Dự đoán | 겠기에 | (이)겠기에 |
Ví dụ:
- 마감 일을 못 맞추겠기에 친구에게 좀 도와 달라고 했어요. (Vì làm không kịp ngày đến hẹn nên tôi đã nhờ bạn giúp đỡ).
- 돈이 부족하기에 은행에 가서 돈을 좀 찾았다. (Vì thiếu tiền nên tôi đã đến ngân hàng để rút một ít tiền).
Trên đây là “Tổng hợp các cấu trúc ‘Vì… nên’ trong tiếng Hàn” mà Ngoại ngữ Phương Lan muốn gửi đến bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì về những ngữ pháp trên đừng ngần ngại hãy liên hệ với Ngoại ngữ Phương Lan ngay. Đội ngũ nhân viên tư vấn thân thiện, nhiệt huyết và có trình độ chuyên môn cao luôn sẵn sàng giải đáp mọi câu hỏi của bạn.
Nguồn:https://ngoainguphuonglan.edu.vn/