Các Cặp Từ Dễ Nhầm Lẫn Trong Tiếng Trung

Trong quá trình học tiếng Trung, bạn sẽ gặp một số từ có nghĩa giống nhau nhưng cách dùng khác nhau. Có từ tuy trái nghĩa nhưng bỏ vào cấu trúc lại mang nghĩa như nhau. Có từ cùng tính chất chỉ mức độ sự việc nhưng cách sử dụng lại khác nhau,… Đó là những cặp từ dễ nhầm lẫn trong tiếng Trung.

Không ít bạn gặp phải vấn để này và không biết phải phân biệt hay dùng thế nào cho đúng. Làm sao để không nhầm lẫn nữa? Hãy ghi nhớ các cặp từ thường dùng dưới đây nhé!

Phân biệt cặp từ dễ nhầm lẫn trong tiếng trung 没/méi/ và 有/yǒu/

1. Không cần thiết, không đáng để làm việc gì đó.

没什么(可 / 好)+ (cụm) động từ +   的 : không có gì (phải / đáng) … cả

有什么(可 / 好)+ (cụm) động từ +   的 : có gì (phải / đáng) … chứ

Xét về nghĩa mặt chữ thì hai cấu trúc trên đối lập nhau, do có hai từ đối lập 没/méi/(không có) và 有/yǒu/(có), nhưng về cách sử dụng thì có cùng công dụng như nhau.

VD1:  这些连环图没什么可看的,别买了。
/Zhèxiē liánhuán tú méi shénme kě kàn de, bié mǎile./
(Mấy cuốn truyện tranh này không có gì đáng xem cả, đừng có mua.)

VD2: 这些连环图有什么好看的,别买了。
/Zhèxiē liánhuántú yǒu shénme hǎokàn de, bié mǎile./
(Mấy quyển truyện tranh này có gì đáng xem chứ, đừng có mua.)

–> Tóm lại là cặp từ dễ nhầm lẫn trong tiếng Trung没và 有đứng riêng thì trái nghĩa nhau, nhưng bỏ vào cấu trúc thì lại có nghĩa như nhau.

2. Không có gì nghiêm trọng, không cần phải lo lắng

没什么大不了的,。。。: Không có gì to tát cả

有什么大不了的,。。。: Có gì to tát đâu chứ

*** 有什么大不了的 còn có ý an ủi hoặc bất cần.

VD3:   车子坏了也没什么大不了的,咱们打的去。
/Chēzi huàile yě méishénme dàbùliǎo de, zánmen dǎdí qù./
(Xe hư rồi cũng không có gì to tát cả, chúng ta đi taxi.)

VD4:   不就是丢了钱嘛,有什么大不了的!我们再赚回来就是了。
/Bù jiùshì diūle qián ma, yǒu shénme dàbùliǎo de! Wǒmen zài zhuàn huílái  jiùshìle./
(Chẳng phải là mất tiền thôi sao, có gì to tát đâu chứ! Chúng ta lại kiếm tiền về là được rồi.

–> Cặp từ 没/méi/ và 有/yǒu/ tuy gây nhầm lẫn trong tiếng Trung. Nhưng cũng không khó để bạn áp dụng đúng không nè?

3. A là ở mức độ cao nhất, không có gì sánh bằng.

没有比 + (cụm) động / danh / đại từ + 更 + (cụm) tính từ + 的了: không có gì … hơn A nữa đâu

VD5 : 没有比她更好的了。
/Méiyǒu bǐ tā gèng hǎo dele./
(Không ai tốt hơn cô ấy nữa đâu.)

VD6 : 没有比健康更宝贵的了。
/Méiyǒu bǐ jiànkāng gèng bǎoguì dele./
(Không có gì đáng quý hơn sức khỏe cả.)

VD7 : 没有比失去亲人更让人伤心、更难受的了。
/Méiyǒu bǐ shīqù qīnrén gèng ràng rén shāngxīn, gèng nánshòu dele./
(Không có gì đau lòng và khó chịu hơn là mất đi người thân.)

–>  没/méi/ và有/yǒu/ đi chung với nhau lại mang nghĩa của 没/méi/, và diễn đạt ý ở mức độ cao nhất. Một sự kết hợp giữa ý nghĩa và cách dùng của cặp từ dễ nhầm lẫn trong tiếng Trung này khá thú vị.

4. Rất có khả năng xảy ra

Cấu trúc này diễn tả sự phán đoán có cơ sở

没准儿 / 说不定 + câu / kết cấu chủ-vị / cụm động từ: không chừng ……

VD8:   你去找找他,没准儿他还没出门呢。
/Nǐ qù zhǎo zhǎo tā, méizhǔnr tā hái méi chūmén ne./
(Bạn đi tìm anh ấy thử xem, biết đâu chừng anh ấy chưa ra ngoài đấy.)

VD9:   你看,全都是黑云,没准儿要下雨呢。
/Nǐ kàn, quándōu shì hēi yún, méizhǔnr yào xià yǔ ne./
(Anh xem, mây đen đầy trời, không chừng sắp mưa đấy.)

VD10:   好久没收到田中的电话了,说不定他回国了。
/Hǎojiǔ méishōu dào Tiánzhōng de diànhuàle, shuōbúdìng tā huíguóle./
(Lâu lắm rồi không có điện thoại của Tanaka, không chừng anh ấy về nước rồi.)

VD11:   电话响了那么久都没人接,说不定还在睡觉呢。
/Diànhuà xiǎngle nàme jiǔ dōu méi rén jiē, shuōbúdìng hái zài shuìjiào ne./
(Điện thoại reo lâu vậy cũng không ai nghe, không chừng còn đang ngủ đấy.)

Với cặp từ dễ nhầm lẫn trong tiếng Trung没/méi/ và 有/yǒu/ này, hoàn toàn bổ trợ nghĩa cho nhau. Đôi lúc có thể thay thế được cho nhau, như vậy bạn chỉ cần nhớ từ nào dễ nhớ và dễ dùng là được.

Phân biệt cặp từ 有/yǒu/ và 无/wú/ dễ nhầm lẫn trong tiếng trung

Cặp từ dễ nhầm lẫn trong tiếng Trung有/yǒu/ và 无/wú/ có nghĩa trái ngược nhau là CÓ và KHÔNG. Thế nhưng chúng lại không thể tách rời nhau, đôi khi KHÔNG lại diễn đạt ý CÓ, CÓ lại diễn đạt ý KHÔNG. Chẳng hạn như: không gì là không thể = mọi thứ đều có thể xảy ra, thật thú vị phải không?

1. Tất cả nằm trong phạm vi được nhắc đến

无所不 + động từ : không có gì là không…
*** chỉ dùng động từ đơn âm tiết như 有、吃、谈、…

VD12: 现在生活很方便,想知道什么,只要问谷歌,谷歌上无所不有。
/Xiànzài shēnghuó hěn fāngbiàn, xiǎng zhīdào shénme, zhǐyào wèn gǔgē, gǔgē shàng wú suǒ bù yǒu/
Bây giờ cuộc sống rất tiện nghi, muốn biết cái gì, chỉ cần hỏi google, trên google không có gì là không có cả.

2. Nhấn mạnh sự không có

无A无B : vô…vô… / không…

*** A và B là từ đơn âm tiết có nghĩa gần nhau như 缘&故、依&靠、影&踪、…

VD13: 这本书内容无色无味,不值得看。
/Zhè běn shū nèiróng wú sè wú wèi, bù zhídé kàn/
Cuốn sách này vô sắc vô vị (không có gì đặc sắc), không đáng để xem!

–> Vậy là cùng là chữ 无, nhưng lại thể hiện hai ý nghĩa hoàn toàn trái ngược nhau.

Chúng ta cùng xem chữ 有, chữ còn lại của cặp từ dễ nhầm lẫn trong tiếng Trung này có diễn đạt những nét nghĩa khác nhau không nhé!

3.  Dùng để liệt kê, diễn đạt ý số lượng gia tăng

有 + danh từ ,有 + danh từ,还有 + danh từ : có …, có …, còn có … nữa

VD14: 我们今天有石斑,有左口鱼,还有龙虾,你要点什么?
/Wǒmen jīntiān yǒu shí bān, yǒu zuǒ kǒu yú, hái yǒu lóngxiā, nǐ yàodiǎn shénme/
Hôm nay chúng tôi có cá mú, có cá bơn, còn có tôm hùm nữa, bạn muốn gọi món nào?

4.  Diễn tả hai tình huống có liên quan với nhau

与 …… 有关 / 与 …… 无关 : có / không liên quan với …

VD15: 这件事与你无关,你不要插口。
/zhè jiàn shì yǔ nǐ wúguān, nǐ bùyào chākǒu/
Chuyện này không liên quan đến bạn, bạn đừng chen miệng vào.

VD16: 他考试成绩好与平时努力有关。
/Tā kǎoshì chéngjī hǎo yǔ píngshí nǔlì yǒuguān/
Kết quả thi của anh ấy tốt có liên quan đến nỗ lực hàng ngày.

–> Như vậy, chỉ bằng hai từ 有/yǒu/ và 无/wú/ CÓ và KHÔNG, chúng ta đã có thể ghép được những mẫu câu mang ý nghĩa trái ngược nhau.

Phân biệt cặp từ dễ nhầm lẫn 一下 / Yīxià/ với  一点 / Yīdiǎn/ và 一些 /Yīxiē/

Trong tiếng Trung, các số lượng từ bổ nghĩa cho động từ phổ biến là 一下 /Yīxià/,一点儿 /Yīdiǎn/, và 一些/Yīxiē/. Chúng đều là số lượng từ đứng sau động từ, đều cùng có nghĩa là “một chút”, nhưng diễn đạt những ý khác nhau.

Sự khác nhau giữa一下, 一点và 一些

一下 là nói về mức độ động tác, 一点 hoặc 一些 là nói về mức độ số lượng. Cho dù là cùng một động từ, nhưng ý diễn đạt hoàn toàn khác nhau

Động từ 一下 一点 / 一些
喝一下
/Hè yīxià/
Uống thử một chút
喝一点
/Hè yīdiǎn/
Uống một chút
你说一下
/Nǐ shuō yīxià/
Bạn nói (ý kiến của mình) đi
他说了一些
/Tā shuōle yīxiē/
Anh ấy chỉ nói một chút

Sự khác nhau giữa 一点và 一些

– Với vai trò là danh lượng từ bổ nghĩa cho danh từ

Trong tiếng Trung 一点 và 一些 là nói về số lượng nên có thể bổ nghĩa cho danh từ.

VD17: 一点诚意都没有!/Yīdiǎn chéngyì dōu méiyǒu/ Không có chút thành ý gì cả!

VD18: 一些人没有反对。/Yīxiē rén méiyǒu fǎnduì/ Một số người không phản đối.

– Với vai trò là bổ ngữ bổ nghĩa cho tính từ

Khi 一点 và 一些 giữ vai trò bổ ngữ thì có thể đứng sau tính từ, động từ.

VD18: 他胖了一点。/Tā pàngle yīdiǎn/ Anh ấy mập lên một chút.

VD19: 咳嗽好了一些。/Késòu hǎole yīxiē/ Đỡ ho hơn rồi!

Ngoài ra, 一下 còn có thể đóng vai trò phó từ, lúc này 一下 diễn đạt ý gấp gáp hoặc thời gian ngắn. Thường ở dạng cụm từ “一下子”.

VD20: 这两天一下子就热起来了。/Zhè liǎng tiān yīxià zi jiù rè qǐláile/ Hai ngày nay đột nhiên trời nóng lên.

VD21: 我的病一下子就好了。/Wǒ de bìng yīxià zi jiù hǎole/ Bệnh của tôi vù một cái là hết rồi.

Những cặp từ dễ nhầm 本来 /běnlái/, 原来 /yuánlái/, 原先/yuánxiān/, 原本/yuánběn/

Cả 4 từ trên đêu diến tả tình hình tại một thời điểm nhất định khác so với tình hình trước kia. Cùng mang nghĩa “vốn dĩ”, “lẽ ra”, “trước đây”, “ban đầu”, “trước kia”,… Và đều là phó từ chỉ sự khác biệt so với lúc trước.

Vậy Phó từ là gì?

Phó từ là những từ bổ nghĩa về các mặt như phương thức, trình độ, thời gian, ngữ khí…cho động từ, tính từ hoặc cả câu.

Chức năng ngữ pháp của Phó từ trong tiếng Trung là gi?

Phó từ chỉ có duy nhất một chức năng ngữ pháp, đó là làm trạng ngữ.

Phó từ Ví dụ
 本来 我本来打算今天去,看今天天气不好就不去了。
/Wǒ běnlái dǎsuàn jīntiān qù, kàn jīntiān tiānqì bù hǎo jiù bù qù le./
Tôi vồn dĩ định hôm nay đi, thấy hôm nay thời tiết không tốt lắm nên không đi nữa.
原来 他原来在北京上大学,毕业后来这里工作的。
/Tā yuánlái zài běijīng shàng dàxué, bìyè hòulái zhèlǐ gōngzuò de./
Anh ấy trước đây học đại học ở Bắc Kinh, sau khi tốt nghiệp đến đây làm việc.
原先 他原先是个老师。
/Tā yuánxiān shì gè lǎoshī./
Anh ấy trước đây là giáo viên.
原本 这里原本是个农村。
/Zhèlǐ yuánběn shì gè nóngcūn./
Trước kia ở đây là nông thôn.

 

Vị trí của Phó từ

Trong tiếng Trung, Phó từ đứng sau chủ ngữ & trước động từ /tính từ. Chúng thường đứng ở vế đầu của câu phức, thể hiện tình trạng của lúc trước hoặc dẫn vào một cụm từ. Vế sau giải thích cho tình trạng hiện tại khác với vế trước, hoặc dẫn đến tình trạng hiện tại.

Phân loại Ví dụ
Câu phức 我原来住在东京,后来搬到大阪来了。
/Wǒ yuánlái zhù zài dōngjīng, hòulái bān dào dàbǎn lái le./
Tôi trước đây sống ở Tokyo, sau này dọn đến Osaka rồi.
Câu đơn 他本来想做运动员。
/Tā běnlái xiǎng zuò yùndòngyuán./
Anh ấy vốn dĩ là muốn trở thành vận động viên

Trong tiếng Trung, các phó từ này gần như đồng nghĩa với
– Các từ chỉ thời gian: 当初 /dāngchū/, 起初 /qǐchū/, 起头 /qǐtóu/, 从前 /cóngqián/
– Các từ chỉ phương hướng: 以前 /yǐqián/, 之前 /zhīqián/ (cũng mang nghĩa chỉ sự khác biệt so với lúc trước), và thường được sử dụng thay thế cho nhau.

Từ loại Ví dụ
Phó từ 他原来是个医生,后来改行做记者了。
/Tā yuánlái shì gè yīshēng, hòulái gǎiháng zuò jìzhě le./
Anh ấy trước đây làm bác sĩ, sau này đổi nghề làm phóng viên
Thời gian từ 他当初是个医生,后来改行做记者了。
/Tā dāngchū shì gè yīshēng, hòulái gǎiháng zuò jìzhě le./
Anh ấy ban đầu làm bác sĩ, sau này đổi nghề làm phóng viên
Phương vị từ 他以前是个医生,后来改行做记者了。
/Tā yǐqián shì gè yīshēng, hòulái gǎiháng zuò jìzhě le./
Anh ấy lúc trước làm bác sĩ, sau này đổi nghề làm phóng viên.

Đồng nghĩa như vậy, nhưng chức năng ngữ pháp thì khác hoàn toàn. Từ chỉ thời gian và từ chỉ phương hướng có thể đóng vai trò làm chủ ngữ hoặc vị ngữ trong câu, nhưng Phó từ thì không.

Ví dụ
O 之前是之前,现在是现在。
/Zhīqián shì zhīqián, xiànzài shì xiànzài./
Trước kia là trước kia, bây giờ là bây giờ.
X 本来是本来,现在是现在。
/Běnlái shì běnlái, xiànzài shì xiànzài./
Vồn dĩ là vốn dĩ, bây giờ là bây giờ.

Trên đây là những cặp từ dễ nhầm lẫn trong tiếng Trung thường dùng. Chỉ cần để ý cách biểu đạt ý nghĩa, vị trí trong câu,… bạn sẽ sử dụng đúng từ trong giao tiếp. Còn bây giờ, với các cấu trúc và mẫu câu trên, bạn hãy tự cho ví dụ để luyện tập ngay nhé!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *