BÀI 29:我都做对了- Tôi làm đúng hết rồi
Tiếp tục bài học trong giáo trình hán ngữ 2 của Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh. Hôm nay chúng ta học Hán ngữ 2 bài 29 – Tôi làm đúng hết rồi nhé. Bài 29 này chủ yếu gồm các kiến thức về học hành, thi cử. Nội dung bài học tương đối dài hơn so với các bài khác, độ khó cũng được tăng lên.
I. 生词 – Từ mới hán ngữ 2 bài 29
Dưới đây là phần từ mới của bài học. Bài này gồm 30 từ mới, có khá nhiều từ dễ và quen thuộc, nhưng vẫn cần phải ôn lại.
考试 / kǎoshì / Khảo thí / thi, thì cử题 / tí / đề/ đề bài
完 / wán / Hoàn/ xong, kết thúc, hết
到 / dào / Đáo/ ( thường làm lượng từ cho câu hỏi )
成绩 / chéngjì / Thành tích / thành tích
句子 / jùzi / Cú tử / câu
干 什么 / gàn shénme / Kiền thập yêu / làm cái gì
干 / gàn / Kiền/ làm
看见 / kàn jiàn / Khán kiến / nhìn thấy
见 / jiàn / Kiến/ thấy
词 / cí / Từ/ từ
糟糕 / zāogāo / Tao cao/ hỏng, hỏng bét
成 / chéng / Thành/ thành, trở thành
回信 / huí xìn / Hồi tín / trả lời thư
故事 / gùshi / Cố sự / chuyện, câu chuyện
有意思 / yǒu yìsi / Hữu ý tư / có ý nghĩa, hay
页 / yè / Hiệt/ trang
笑 / xiào / Tiếu/ cười
会话 / huìhuà / Hội thoại/ hội thoại
念 / niàn / niệm/ đọc
答 / dá / đáp/ trả lời
办法 / bànfa / biện pháp/ cách, biện pháp
合上 / hé shàng / Hợp thượng / gấp, đóng
上 / shàng / Thượng / làm bổ ngữ chỉ kết quả
听见 / tīng jiàn / thính kiến/ nghe thấy
打开 / dǎ kāi / Đả khai / mở ra
作业 / zuòyè / Tác nghiệp / bài tập
熟 / shú / Thục / thuộc, chín
在 / zài / Tại / lại
安娜 / ān nà / (tên riêng ) Anna
(考试以后。。。)
(Kǎoshì yǐhòu…)
(Sau giờ thi …)
玛丽:你今天考得怎么样?
Mǎlì: Nǐ jīntiān kǎo dé zěnme yàng?
Marry: Hôm nay cậu thi thế nào?
罗兰:这次没考好。题太多了,我没有做完,你完了没有?
Luólán: Zhè cì méi kǎo hǎo. Tí tài duōle, wǒ méiyǒu zuò wán, nǐ wánliǎo méiyǒu?
Roland: Lần này thi không tốt. Đề dài quá tớ chưa làm xong. Cậu làm hết không?
玛丽:我都做完了,但是没都做对,做错了两道题,所以成绩不会太好。
Mǎlì: Wǒ dū zuò wánliǎo, dànshì méi dōu zuò duì, zuò cuòle liǎng dào tí, suǒyǐ chéngjī bù huì tài hǎo.
Marry: Tớ làm hết rồi nhưng làm chưa đúng hết, làm sai mất 2 câu nên kết quả không tốt lắm.
罗兰:语法题不太难,我觉得都做对了。听力比较难,很多句子我没听懂。
Luólán: Yǔfǎ tí bù tài nán, wǒ juédé dōu zuò duìle. Tīnglì bǐjiào nán, hěnduō jùzi wǒ méi tīng dǒng.
Roland: Câu ngữ pháp không khó lắm, tớ cảm thấy tớ làm đúng hết rồi. Phần nghe tương đối khó, rất nhiều câu tớ nghe không hiểu.
玛丽:我也不知道做对了没有。我的词典呢?
Mǎlì: Wǒ yě bù zhīdào zuò duìle méiyǒu. Wǒ de cídiǎn ne?
Marry: Tớ cũng không biết làm đúng hay không. Từ điển của tớ đâu?
罗兰:我没看见你的词典,你找词典干什么?
Luólán: Wǒ méi kànjiàn nǐ de cídiǎn, nǐ zhǎo cídiǎn gànshénme?
Roland: Tớ không thấy từ điển của cậu. Cậu tìm từ điển làm gì?
玛丽:我查一个词, 看看写对了没有,糟糕写错了,是这个“得”,我写成这个“的”了。
Mǎlì: Wǒ chá yīgè cí, kàn kàn xiě duìle méiyǒu, zāogāo xiě cuòle, shì zhège “dé”, wǒ xiěchéng zhège “de”le.
Marry: Tớ tra 1 từ, xem xem đã viết đúng chưa…. Hỏng, viết sai rồi. Là chữ “de” này, tôi viết thành chữ “de” này rồi
罗兰:别查了, 休息休息吧。快打开电脑,看看你买的电影光盘吧。
Luólán: Bié chále, xiūxí xiūxí ba. Kuài dǎkāi diànnǎo, kàn kàn nǐ mǎi de diànyǐng guāngpán ba.
Roland: Đừng tra nữa, nghỉ ngơi đi. Mau mở máy tính xem đĩa phim cậu mua đi.
玛丽:我的衣服还没有洗完呢,还得给我妹妹回信。
Mǎlì: Wǒ de yīfú hái méiyǒu xǐ wán ne, hái dé gěi wǒ mèimei huíxìn.
Marry: Quần áo của tớ vẫn chưa giặt xong, còn phải trả lời tin nhắn của em gái nữa.
罗兰:看完电影再洗吧!
Luólán: Kàn wán diànyǐng zài xǐ ba!
Roland: Xem phim xong rồi giặt.
II. 看完电影再做作业 – Xem phim xong rồi làm bài tập về nhà
吃完晚饭,我和玛丽会到宿舍,玛丽说,田芳接借给她了一本书,书里都是小故事,很有意思,我问他,你看完了没有,他说还没有呢,才看到三十页。
Chī wán wǎnfàn, wǒ hé mǎlì huì dào sùshè, mǎlì shuō, tián fāng jiē jiè gěi tāle yī běn shū, shū lǐ dōu shì xiǎo gùshì, hěn yǒuyìsi, wǒ wèn tā, nǐ kàn wánle méiyǒu, tā shuō hái méiyǒu ne, cái kàn dào sānshí yè.
Ăn xong bữa tối, tôi và Marry trở về kí túc xá. Marry nói rằng Điền Phương cho cô ấy mượn một cuốn sách. Trong sách đều là những mẩu truyện ngắn rất ý nghĩa. Tôi hỏi cô ấy đã đọc xong chưa. Cô ấy nói vẫn chưa đọc xong, mới đọc tới trang 30.
我问玛丽:“都看懂了吗?”
Wǒ wèn mǎlì:“Dōu kàn dǒngle ma?”
Tôi hỏi cô ấy : ” Đọc hiểu hết không?”
他回答:“有的看懂了,有的没看懂”。
Tā huídá:“Yǒu de kàn dǒngle, yǒu de méi kàn dǒng”.
Cô ấy trả lời : ” Có chỗ thì hiểu, có chỗ thì không.”
“可以让我看看吗?”
“Kěyǐ ràng wǒ kàn kàn ma?”
“Có thể cho tớ xem không?”
“当然可以。”
“Dāngrán kěyǐ.”
“Đương nhiên rồi”
我看了两个故事,也觉得很有意思。看到有意思的地方就想笑。我对玛丽说:“咱们可以用这些故事练习会话”
Wǒ kànle liǎng gè gùshì, yě juédé hěn yǒuyìsi. Kàn dào yǒuyìsi dì dìfāng jiù xiǎng xiào. Wǒ duì mǎlì shuō:“Zánmen kěyǐ yòng zhèxiē gùshì liànxí huìhuà”.
Tôi đọc 2 câu chuyện cảm thấy rất có ý nghĩa. Đọc tới chỗ thú vị liền muốn cười. Tôi nói với Marry: ” Chúng ta có thể dùng những câu chuyện này để luyện hội thoại.”
马丽说: “怎么练习?”
Mǎlì shuō: “Zěnme liànxí?”
Marry nói :”luyện thế nào?”
“我念完一个故事,问你几个问题,看你能不能答对;你念完一个故事,也问我几个问题,看我能不能答对。
“Wǒ niàn wán yīgè gùshì, wèn nǐ jǐ gè wèntí, kàn nǐ néng bùnéng dáduì; nǐ niàn wán yīgè gùshì, yě wèn wǒ jǐ gè wèntí, kàn wǒ néng bùnéng dáduì.
“Tớ đọc xong một câu chuyện rồi hỏi cậu vài câu hỏi, xem cậu có trả lời đúng không. Cậu đọc xong một câu chuyện cũng hỏi tớ vài câu hỏi xem tớ có trả lời đúng không.”
玛丽说:“这是个好办法。”
Mǎlì shuō:“Zhè shìgè hǎo bànfǎ.”
Marry nói: ” Đây đúng là một cách hay”.
我念了一个故事,玛丽听懂了,问了她五个问题,他都答对了。
Wǒ niànle yīgè gùshì, mǎ lì tīng dǒngle, wènle tā wǔ gè wèntí, tā dōu dáduìle.
Tôi đọc xong một câu chuyện, Marry nghe rõ rồi. Hỏi cô ấy 5 câu hỏi, cô ấy đều trả lời đúng.
她念了一个故事,合上书,问我听懂了没有。我说有的地方没有听懂,她打开书,又念了一遍,我才听懂,她也问了五个问题,我答对了四个,打错了一个。
Tā niànle yīgè gùshì, hé shàngshū, wèn wǒ tīng dǒngle méiyǒu. Wǒ shuō yǒu dì dìfāng méiyǒu tīng dǒng, tā dǎkāi shū, yòu niànle yībiàn, wǒ cái tīng dǒng, tā yě wènle wǔ gè wèntí, wǒ dáduìle sì gè, dǎ cuòle yīgè.
Cô ấy đọc xong một câu chuyện, gấp quyển sách lại rồi hỏi tôi nghe có hiểu không. Tôi nói có chỗ nghe không hiểu. Cô ấy mở sách, đọc lại một lần nữa tôi mới nghe hiểu. Cô ấy cũng hỏi tôi 5 câu hỏi, tôi trả lời đúng 4 câu, sai mất một câu.
我们还没有练习完,就听见安娜在门外叫我们。我开开门问她:“什么事?”
Wǒmen hái méiyǒu liànxí wán, jiù tīngjiàn ānnà zài mén wài jiào wǒmen. Wǒ kāi kāimén wèn tā:“Shénme shì?”
Chúng tôi vẫn chưa luyện tập xong thì nghe thấy Anna ở ngoài cửa gọi chúng tôi. Tôi mở cửa hỏi cô ấy: ” có chuyện gì thế?”
“晚上礼堂有电影,你们看吗?”
“Wǎnshàng lǐtáng yǒu diànyǐng, nǐmen kàn ma?”
“Tối nay ở hội trường có phim, các cậu xem không?”
“什么电影?”
“Shénme diànyǐng?”
“Phim gì thế?”
“是个新电影,我不知道叫什么名字,田芳说这个电影非常好。” “想看。但是我今天的作业还没有做完了,课文也读得不太熟,安娜说:“我也没有做完了,看完电影再做吧。”
“Shìgè xīn diànyǐng, wǒ bù zhīdào jiào shénme míngzì, tián fāng shuō zhège diànyǐng fēicháng hǎo.” “Xiǎng kàn. Dànshì wǒ jīntiān de zuòyè hái méiyǒu zuò wánliǎo, kèwényě dú dé bù tài shú, ānnà shuō:“Wǒ yě méiyǒu zuò wánliǎo, kàn wán diànyǐng zài zuò ba.”
“Là một phim mới, tớ cũng không biết tên là gì. Điền Phương nói đây là một phim rất hay. “Muốn xem nhưng bài tập về nhà hôm nay của tớ vẫn chưa làm xong. Bài đọc cũng chưa đọc thuộc kĩ. Anna nói: “tớ cũng chưa làm xong, xem phim xong rồi làm”.
说完,我们三个就去礼堂看电影了,我们看到九点才看完。九点半才开始做做作业。做完作业已经十点半了。
Shuō wán, wǒmen sān gè jiù qù lǐtáng kàn diànyǐngle, wǒmen kàn dào jiǔ diǎn cái kàn wán. Jiǔ diǎn bàn cái kāishǐ zuò zuò zuo yè. Zuò wán zuòyè yǐjīng shí diǎn bànle.
Nói xong, 3 người chúng tôi liền tới hội trường xem phim. Chúng tôi xem tới 9h mới xem xong. 9h30 tôi mới bắt đầu làm bài tập. Làm bài tập xong đã 10 rưỡi rồi.
III. 语法 – Ngữ pháp bài 29 trong hán ngữ quyển 2
1. Bổ ngữ kết quả
– Bổ ngữ kết quả biểu đạt kết quả của động tác
– Một số Động từ như : “ 完,懂,见,开,上,到,给,成 ” và Hình dung từ “ 好,对,错,早,晚” đều có thể đứng sau động từ làm bổ ngữ kết quả, biểu thị kết quả của động tác.
– Hình thức khẳng định
Động từ + động từ / Hình dung từ +( 了)
Vd:
我听懂了老师说的话/ Lời thầy nói tôi nghe đã hiểu rồi.
我看见玛丽了 / Tôi thấy Marry rồi.
– Hình thức phủ định
没+ (有) + Verb + Bổ ngữ kết quả
Vd:
我没有看见他 / Tôi không nhìn thấy anh ta
我没听懂 / Tôi nghe không hiểu
这道题我没做对 / Câu hỏi này tôi làm không đúng.
– Hình thức chính phản
“……了没有?” … rồi chưa?
Vd:
你看见我的书了没有? / Cậu nhìn thấy quyển sách của tôi không?
– Nếu trong câu có tân ngữ thì tân ngữ phải đứng sau bổ ngữ kết quả
Vd:
我看错题了 / tôi nhìn nhầm câu hỏi rồi
我没看见你的词典 / tôi không nhìn thấy sách của bạn.
– Trợ từ động thái “了” phải đứng sau bổ ngữ kết quả và trước tân ngữ
Vd:
我做错了两个道题/ tôi làm sai mất 2 câu
我只翻译对了一个句子 / tôi chỉ dịch đúng 1 câu.
2. Bổ ngữ kết quả :“上” ,“成” ,“到”
2.1 “上” làm bổ ngữ kết quả
– Biểu thị hai sự vật trở lên và tiếp xúc với nhau
Vd:
关上门吧 / đóng cửa lại đi
请同学们合上书 / các em hãy gập sách lại
– Biểu thị một sự vật kết dính lại/ lưu lại.
Vd:
请在这儿写上你的名字 / Xin hãy viết tên bạn ở đây
你穿上这件衣服啊吧 / Bạn mặc bộ quần áo này đi
2.2 “成” làm bổ ngữ kết quả
–Biểu thị động tác khiến cho một sự vật trở thành sự vật khác, kết quả của sự biến đổi đó có thể tốt hoặc không
Vd:
这是个“我” 字,你写成“找”字了 – Đây là chữ “tôi” bạn viết thành chữ “tìm” rồi.
2.3. “到” làm bổ ngữ kết quả biểu thị động tác đạt được mục đích
Vd:
我找到王老师了 – Tôi tìm thấy thầy Vương rồi.
我看到他了 – Tôi nhìn thấy anh ta rồi.
– Biểu thị thông qua động tác khiến sự vật đến được nơi nào đó, tân nữ là từ ngữ chỉ nơi chốn
Vd:
我昨天很晚才到家. – Hôm qua muộn lắm tôi mới về tới nhà.
– Biểu thị động tác tiếp diễn đến thời điểm nào đó
Vd:
我每天晚上都学到十二点. Mỗi ngày tôi đều học đến 12h.
3. Cụm chủ vị làm định ngữ
– Cụm chủ vị làm định ngữ phải có “的” giữa định ngữ và trung tâm ngữ
Vd:
你要的那本书我给你买到了。Quyển sách cậu thích kia, tôi mua cho cậu rồi.
我们现在学的词大概有一百多个。Những chữ mà bây giờ chúng ta học đại khái hơn 100 chữ rồi.
Trên đây là bài học 29 trong giáo trình hán ngữ quyển 2, Học Tiếng Trung Từ Đầu chúc các bạn học tốt.
Xem thêm: http://ngoainguphuonglan.edu.vn/tieng-trung/
Các bạn đăng kí học tại trung tâm theo địa chỉ:
Hotline: 0866.606.023
Địa chỉ: Số 11, ngõ 10 đường Ngô Gia Tự – Khai Quang – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.